Sóng Elliott Là Gì? Cách Giao Dịch Với Elliott Wave Hiệu Quả Nhất

Sóng Elliott là một trong những lý thuyết cơ bản nhất trong phân tích kỹ thuật. Nhờ có lý thuyết sóng Elliott mà các nhà giao dịch có thể thấy rõ hành vi thị trường với tỷ lệ chính xác cao. Tuy vậy, lý thuyết này vô cùng phức tạp và dễ bị hiểu sai về bản chất của nó. Cho nên, trong bài viết này Thgold sẽ giải đáp toàn bộ những thắc mắc của bạn về lý thuyết sóng Elliott là gì và cung cấp cho bạn sách về sóng Elliott pdf, cũng như cách giao dịch với Elliott wave hiệu quả nhất. Và ngay bây giờ, chúng ta cùng bắt đầu tìm hiểu thôi nào.

1. Sóng Elliott Là Gì?

Sóng Elliott (Elliott wave) là một trong những lý thuyết được phát minh bởi kế toán viên chuyên nghiệp người Mỹ Ralph Nelson Elliott vào những năm 1930. Lý thuyết này ra đời dựa trên quan điểm “kết quả của diễn biến tâm lý đám đông chính là sự hình thành các mô hình và xu hướng của giá cả trên thị trường”.

Hiện nay, hầu hết tất cả thị trường tài chính nói chung và thị trường Forex nói riêng đều áp dụng lý thuyết này.

Về cơ bản thì Elliott wave mô tả hành vi đám đông một cách rất chi tiết. Bởi bản chất của con người luôn tồn tại sự tham lam, sợ hãi, vui sướng và cả cố chấp; những điều này sẽ không bao giờ thay đổi theo thời gian. Từ điều đó, Elliott  wave được thể hiện qua các mẫu sóng có tính chất lặp đi lặp lại giống nhau.

2. Ai Là Người Tạo Ra Lý Thuyết Sóng Elliott?

Ralph Nelson Elliott (28/07/1871 – 15/01/1948) là một tác giả nổi tiếng người Mỹ và là một kế toán viên chuyên nghiệp. Ông là người đã phát triển nên Lý thuyết sóng Elliott.

lý thuyết sóng elliott là gì - ông elliott
Năm 1930, ông phát hiện ra các nguyên lý xã hội cơ bản và phát triển chúng thành các công cụ phân tích.

Tháng 8 năm 1938, Elliott lần đầu tiên xuất bản cuốn sách về các mô hình thị trường có tựa đề The Wave Principle.

Đến năm 1946, hai năm trước khi ông mất, Elliott đề cập lý thuyết sóng một cách toàn diện nhất trong tác phẩm lớn cuối cùng của đời mình, Nature’s Laws: The Secret of the Universe.

Lý thuyết sóng Elliott của ông dựa trên quan điểm diễn biến tâm lý đám đông chính là sự hình thành các mô hình và xu hướng giá cả trên thị trường. Tâm lý và hành vi của đám đông thường diễn ra một cách tự nhiên nhưng thường tuân theo một chu kì nhất định có lúc hưng phấn, có lúc bi quan nhưng luôn theo các trình tự tự nhiên.

Những thay đổi tâm trạng này tạo ra các hình mẫu được chứng minh trong các biến động giá của thị trường ở các xu hướng và khung thời gian khác nhau.

3. Mô Hình Sóng Elliott Cơ Bản Là Gì?

Các Bước Sóng Cơ Bản

Một chu kì sóng hoàn chỉnh và cơ bản gồm 8 sóng. 5 sóng đầu di chuyển theo xu hướng chính (sóng động lực) và 3 sóng sau di chuyển theo hướng ngược lại (sóng điều chỉnh).

Các mô hình sóng xu hướng chủ đạo luôn theo các mô hình 5 sóng và được đánh dấu theo các số 1-2-3-4-5. Còn diễn biến ngược với xu hướng chủ đạo hay gọi là sóng điều chỉnh gồm 3 sóng (A-B-C).

Có trường hợp các mô hình 5 sóng và được đánh dấu bằng các chữ cái A-B-C-D-E.

Một chu kì Elliott wave hoàn chỉnh trong xu hướng tăng sẽ có hình dạng như thế này:

 

Trong hình trên ta có thể thấy chúng ta có 5 sóng động lực là 1,2,3,4,5. Trong đó:

  • Sóng 1,3,5 là những sóng tăng.
  • Sóng 2,4 là những sóng giảm.

Có 3 sóng điều chỉnh là A,B,C. Trong đó:

  • Sóng A và C là sóng giảm.
  • Sóng B là sóng tăng.

Các sóng tăng giảm đan xen nhau, sau sóng tăng sẽ là sóng giảm và ngược lại. Trong xu hướng tăng, sóng động lực là 5 sóng tăng và sóng điều chỉnh sẽ là 3 sóng giảm. Cũng vậy, trong xu hướng giảm thì sóng động lực là 5 sóng giảm còn sóng điều chỉnh sẽ là 3 sóng tăng.

Chu Kỳ Sóng

Chu kỳ cơ bản sẽ bao gồm: sóng động lực và sóng điều chỉnh. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn từng loại sóng bên dưới đây.

Mô hình sóng động lực:

  • Một sóng động lực thường gồm 5 sóng nhỏ trong đó có 3 sóng theo xu hướng chính và 2 sóng ngược xu hướng. Tuy vậy, để có thể là sóng động lực thì nó phải tuân theo các quy tắc sau:
  • Sóng 2 luôn điều chỉnh nhưng không thể vượt qua điểm bắt đầu của sóng 1.
  • Sóng 3 phải là sóng ngắn nhất trong ba sóng 1,3,5.
  • Sóng 4 không chồng chéo với khu vực giá của sóng 1 nghĩa là sóng 4 không được vượt quá điểm cuối cùng của sóng 1.

Hỉnh ảnh minh họa:

lý thuyết sóng elliott là gì - chu kỳ sóng

Mô hình sóng điều chỉnh:

  • Một sóng điều chỉnh thường gồm 3 sóng hoặc hơn nhưng không được quá 5 sóng.
  • Độ lớn và thời gian hình thành của sóng điều chỉnh luôn nhỏ hơn sóng động lực.
  • Trong ba sóng nhỏ có hai sóng ngược xu hướng chính và một sóng cùng xu hướng chính.

Hình ảnh minh họa:

lý thuyết sóng elliott là gì - elliott wave pdf

Các Cấp Độ Sóng Elliott Là Gì?

Elliott wave được phân biệt thành 9 cấp độ sóng như sau:

  • Grand Supercycle: cấp độ sóng siêu chu kỳ lớn, kéo dài nhiều thập kỷ, đôi khi cả thế kỷ.
  • Supercycle: cấp độ sóng siêu chu kỳ kéo dài từ vài năm đến cả vài thập kỷ.
  • Cycle: cấp độ sóng chu kỳ kéo dài từ 1 đến vài năm.
  • Primary: cấp độ sóng xu hướng chính kéo dài từ vài tháng đến 2 năm.
  • Intermediate: cấp độ sóng xu hướng trung hạn kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.
  • Minor: cấp độ sóng con kéo dài trong vài tuần.
  • Minute: cấp độ sóng nhỏ kéo dài trong vài ngày.
  • Minuette: cấp độ sóng rất nhỏ kéo dài trong vài giờ.
  • Subminutte: cấp độ sóng siêu nhỏ kéo dài trong vài phút.

4. Hiện Tượng Sóng Trong Sóng Của Elliott Wave Là Gì?

Thông qua hình trên ta có thể thấy hiện tượng sóng trong sóng, các sóng nhỏ sắp xếp có trật tự tạo nên các chu kì sóng lớn hơn.

Ở điểm đầu tiên, ta có thể được sóng (1) di chuyển tăng lên. Bên trong đó là gồm 5 sóng nhỏ 1,2,3,4,5 ở khung thời gian thấp hơn để tạo thành sóng (1).

Sóng (2) là bao gồm 3 sóng điều chỉnh A,B,C.

Từ sóng (1),(2),(3),(4) và (5) chúng ta sẽ hình thành được một cơn sóng lớn hơn đó là sóng [1]

Rồi kết thúc cơn sóng (5) cũng là hoàn thành sóng [1]. Sau đó là sự điều chỉnh của 3 cơn sóng (A),(B),(C). Từ 3 cơn sóng điều chỉnh đó chúng ta có được sóng [2]

Đó là toàn bộ chu kỳ sóng từ nhỏ đến lớn và lớn hơn nữa được hình thành. Đó gọi là “sóng trong sóng“.

5. Các Mô Hình Sóng Elliott Nâng Cao

Sau đây bạn sẽ được giới thiệu về các mô hình sóng nâng cao hơn bởi sự di chuyển phức tạp của nó so với sóng cơ bản.

Mô Hình Sóng Tam Giác Chéo (Diagonal Triangle)

Với mô hình này chúng ta sẽ vẽ các đường xu hướng đi qua các đỉnh và đáy của các bước sóng sẽ tạo thành hình tam giác.

Mô hình này được chia thành 2 dạng khác nhau, dựa vào cấu trúc sóng:

  • Leading Diagonal Triangle có cấu trúc sóng 5-3-5-3-5

  • Ending Diagonal Triangle có cấu trúc sóng 3-3-3-3-3

sóng elliott - sóng 3333

Với 2 loại sóng này có điểm khác nhau là ở các bước sóng 1,3,5 thì mỗi bước có thể là 3 hoặc 5 bước sóng nhỏ. Còn điểm chung là sóng 2,4 sẽ giống nhau đều gồm 3 con sóng a,b,c và cả  mô hình đều chỉ ra đã kết thúc một chu kỳ 5 sóng.

Lúc đó, nó đang tích lũy lại trên đỉnh và chúng ta sẽ chờ sự phá vỡ kênh giá dưới để chuẩn bị cho chiến lược bán xuống.

Mô Hình Phẳng Flag

Ở mô hình này cũng bao gồm 2 đường xu hướng song song khi nối các đỉnh và đáy nhưng 2 đường xu hướng này đi ngang tạo thành mô hình Flag thay vì dốc lên hoặc xuống trong mô hình tam giác chéo.

Mô hình phẳng Flag sẽ có dạng sóng: 3-3-5 và nó có hình dạng khác nhau

sóng elliott - mô hình phẳng Flag

 

Ở chu kỳ sóng đầu chúng ta có thể thấy đỉnh đáy sóng A,B,C đều nằm trên hai đường sóng song, còn ở sóng thứ hai chúng ta sẽ thấy sự lệch ra khỏi 2 đường song song ở sóng B và C.

Cả 2 trường hợp trên thì sóng B được coi là sóng điều chỉnh, sóng C là sóng động lực chính.

Nếu sóng B điều chỉnh bé hơn 100% sóng A thì sóng C không thể vượt quá được đáy sóng A, tương tự nếu sóng B điều chỉnh vượt 100% sóng A thì sóng C sẽ đi xa vượt ra ngoài biên độ sóng A.

Mô Hình Tam Giác Hội Tụ

Mẫu hình tam giác hội tụ lại được chia thành 3 dạng khác nhau:

  • tam giác đi lên (ascending)
  • Tam giác đi xuống (descending)
  • Tam giác đối xứng (symmetrical)

Bạn có thể xem hình ảnh dưới đây để phân biệt rõ hơn:

 

  • Tất cả mô hình bao gồm 5 sóng A, B, C, D, E và mỗi sóng là một mô sóng điều chỉnh ngẫu nhiên
  • Sóng D không thể vượt ra khỏi vùng giá của sóng C, sóng A là sóng dài nhất và sóng E là sóng ngắn nhất

Khi sóng E phá vỡ kênh giá là lúc chúng ta vào lệnh theo hướng nó phá vỡ. Và điểm stoploss là chân sóng E.

Mô Hình Tam Giác Mở Rộng

  • Bao gồm 5 sóng A, B, C, D, E và mỗi sóng là một mẫu sóng điều chỉnh ngẫu nhiên.
  • Sóng D vượt ra khỏi vùng giá của sóng C. Sóng A là sóng ngắn nhất và sóng E là sóng dài nhất.

Xem hình ảnh ví dụ sau đây:

Điểm vào lệnh tốt nhất ở đây là chân sóng E khi có tín hiệu tăng. Vì là sóng mở rộng nên việc chờ đợi phá vỡ kênh giá rồi vào là việc rất mạo hiểm bởi lúc đó mức stoploss sẽ rất xa.

6. Công Cụ Xác Định Biên Độ Sóng Elliott Là Gì

Để xác định được biên độ sóng Elliott thì chúng ta sẽ có 2 cách thông dụng nhất đó là dùng dãy số Fibonacci và Kênh giá. Để hiểu rõ hơn bạn đọc tiếp phần sau.

Xác Định Theo Fibonacci

Khi nghiên cứu về các mẫu hình sóng, Ralph Nelson Elliott nhận ra rằng các hình sóng Elliott và dãy số Fibonacci có mối liên hệ chặt chẽ.

Sóng chủ

– Sóng chủ 1: con sóng tiền đề cho sự phát triển những cơn sóng sau.

– Sóng chủ 2: sóng 2 không bao giờ được vượt qua điểm bắt đầu của sóng 1. Sóng 2 hồi lại từ 50% đến 78.6% so với sóng 1.

– Sóng chủ 3: không bao giờ là sóng ngắn nhất và thường là sóng dài nhất trong ba sóng 1,3,5. Điểm cao nhất của sóng 3 cao hơn điểm cao nhất của sóng 1 với tỉ lệ là 161,8% đến 261,8%.


– Sóng chủ 4: sóng điều chỉnh của sóng 3. Sóng 4 thường điều chỉnh về 38.2% hoặc 50% so với sóng 3. Sóng 4 không được đi vào vùng giá sóng 1.


– Sóng chủ 5: đợt sóng cuối cùng của sóng chủ. Sóng 5 không mạnh như sóng 3 và cuối sóng 5 thị trường thường đảo chiều.

Sóng 5 có 2 trường hợp:

  • Sóng 3 là sóng mạnh đạt hơn 161.8% sóng 1 thì sóng 5 sẽ rất ngắn chỉ đạt đến 123.6% sóng 1.
  • Sóng 3 là sóng yếu đạt dưới 161.8% sóng 1 thì sóng 5 sẽ mở rộng hơn đến 161.8% – 261.8% so với sóng 3.

Sóng điều chỉnh

  • Sóng điều chỉnh A: bắt đầu cho đợt sóng điều chỉnh và thường hồi lại 38,2% – 61,8% so với sóng 5.

  • Sóng điều chỉnh B: thường nhỏ hơn sóng A và hồi lại 38,2% – 61,8% so với sóng A
  • Sóng điều chỉnh C: thường rất ngắn và không vượt qua điểm cuối của sóng A hoặc xa nhất là 161.8% so với sóng A.

Xác Định Theo Kênh Giá

Kênh giá bao gồm 2 đường xu hướng song song với nhau và chứa toàn bộ chu kỳ sóng đó. Ở đây các cơn sóng sẽ có xu hướng chạm đến được kênh giá trên hoặc dưới để đảo chiều.

Bạn có thể xem ví dụ dưới đây:

 

Với mục tiêu theo kênh giá thì các con sóng vẫn giữ nguyên quy tắc cơ bản nhất. Nó có điểm dễ nhận biết hơn fibonacci là khi chạm vào kênh xu hướng thì giá sẽ bật ngược trở lại.

Bên cạnh đó chúng ta cũng sẽ gặp phải trường hợp 2 kênh giá trong một chu kỳ.

Xem ví dụ dưới đây:

sóng elliott

Việc sử dụng kênh giá để xác định được Elliott wave cũng khá là chuẩn xác. Bạn cũng có thể kết hợp cả kênh giá và Fibonacci vào để tăng thêm phần thắng cho lệnh giao dịch của mình.

7. Sách Lý Thuyết Sóng Elliott Pdf

Tài liệu dạng sách sóng Elliott PDF bạn download về nghiên cứu thêm. Đây là phần sóng Elliott nâng cao

8. Tổng Kết Về Sóng Elliott Là Gì

Đối với các nhà đầu tư muốn đánh theo sóng Elliott  thì chỉ nên tập trung vào sóng 3 vì sóng này biến động mạnh theo xu hướng chính tuy nhiên bạn rất khó xác định điểm ra vào lệnh vì đây không phải là một kĩ thuật giao dịch

Khi bạn bắt đầu sử dụng Elliott wave kết hợp với cách cách giao dịch của mình, bạn nên theo dõi xem công cụ này có phù hợp với phong cách giao dịch của bạn và mang lại lại lợi nhuận cho bạn hay không. Qua bài viết này bạn có thể hiểu hơn về lý thuyết Elliott wave và cách sử dụng nó trong giao dịch để mang lại lợi nhuận cho bạn.

Bạn cũng nên kết hợp theo dõi các tin tức trên lịch kinh tế và theo dõi các biến động của thị trường để có những phương án giao dịch phù hợp.

Để theo dõi tin tức bạn có thể truy cập trang ForexFactory để cập nhật một cách chính xác và nhanh nhất:

Cám ơn bạn đã đọc bài viết về lý thuyết sóng Elliott là gì. Chúc bạn giao dịch thật thành công và hiệu quả!

.

Bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *