Các cặp tiền tệ trong giao dịch Forex

 

Giao dịch ngoại hối hay Forex chúng ta đã tìm hiểu trong bài viết trước và bản chất của hoạt động kinh doanh tiền tệ đó là dùng một đồng tiền này để đổi lấy một đồng tiền khác. Như vậy tức là ta sẽ có một cặp tiền tệ để trao đổi, trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu xem có các cặp tiền tệ nào trong giao dịch và đầu tư Forex nhé.

Tiền tệ sẽ được trao đổi qua các sàn giao dịch ngoại hối hoặc là các sàn cung cấp giao dịch CFD (IC Markets chẳng hạn) và ở đó chúng ta sẽ sử dụng các cặp tiền tệ mà một đồng tiền này được đặt vào sự tương quan với đồng tiền khác.

Chẳng hạn như các cặp tiền tệ phổ biến nhất đó là EUR/USD (Cặp tiền Euro với đồng Dollar Mỹ) hoặc GBP/JPY (Cặp tiền đồng Bảng Anh và đồng Yên Nhật).

Khi chúng ta giao dịch Forex thì cũng có nghĩa là chúng ta đang mua hoặc bán một cặp tiền tệ. Khi này cặp tiền tệ đó chúng ta có thể quên đi cặp tiền đó là gì mà đơn giản ta gộp chung lại như một món hàng, một sản phẩm để chúng ta mua bán.

Bởi vì tỷ giá giữa các đồng tiền đó sẽ có sự lên xuống, nếu mua mà tỷ giá cặp tiền đó tăng bạn sẽ có lời hoặc nếu bán mà tỷ giá đó giảm thì bạn cũng sẽ có lợi nhuận. Ngược lại thì chúng ta sẽ bị thua lỗ.

các cặp tiền tệ trong giao dịch forex

1. Sự giằng có giữa các đồng tiền trong một cặp tiền tệ

Ta thấy rằng trong một cặp tiền tệ thì hai đồng tiền như là hai đối thủ của một cuộc thi kéo co vậy. Cụ thể ví dụ với cặp tiền EUR/USD nếu như:

  • EUR mạnh hơn USD thì tỷ giá của cặp tiền này sẽ tăng
  • USD mạnh hơn EUR thì tỷ giá của cặp tiền này sẽ giảm

Hoặc:

  • EUR yếu đi mà USD vẫn giữ nguyên sức mạnh thì tỷ giá cũng sẽ giảm
  • USD yếu đi trong khi EUR vẫn giữ nguyên thì tỷ giá sẽ tăng.

Hoặc:

  • Cả EUR và USD đều mạnh lên nhưng EUR mạnh nhiều hơn thì tỷ giá tăng
  • Ngược lại mà USD tăng mạnh hơn thì tỷ giá sẽ giảm.

Hoặc:

  • Cả EUR và USD đều yếu đi nhưng USD yếu nhiều hơn thì tỷ giá EUR/USD sẽ tăng
  • Ngược lại nếu EUR yếu đi nhiều hơn thì tỷ giá EUR/USD sẽ giảm.

Và một vài sự so sánh tương quan ở trên có thể thấy tại sao mà hai đồng tiền trong một cặp tiền tệ như là hai đối thủ của một cuộc thi kéo co vậy.

2. Cấu trúc của một cặp tiền tệ

Phần này sẽ giải nghĩa mang tính hàn lâm và các thuật ngữ liên quan đến một cặp tiền tệ trong giao dịch và đầu tư Forex.

Ví dụ về cấu trúc của một cặp tiền là EUR/USD

cau truc cap tien te

Đồng tiền đứng trước được gọi là đồng tiền cơ sở hay tiếng anh gọi là Base Currency.

Đồng tiền đứng sau được gọi là đồng tiền định giá hay Quote Currency.

Có thể nói đồng tiền đầu tiên là đồng tiền chính và đồng tiền thứ hai là cái gốc để định giá đồng tiền thứ nhất.

Ví dụ cặp EUR/USD có tỷ giá là 1.2000 có nghĩa là đồng EUR có giá trị gấp 1,2 lần đồng USD.

3. Phân loại các cặp tiền tệ

Trong cách ghép cặp giữa các đồng tiền tệ với nhau thì cũng sẽ có chia ra làm 3 nhóm cặp tiền khác nhau dựa trên mức độ phổ biến của nó và khối lượng giao dịch hằng ngày được thực hiện.

3 nhóm cặp tiền tệ đó là:

  1. Cặp tiền tệ chính hay còn gọi tiếng Anh là “major currency pairs
  2. Cặp tiền tệ chéo (phụ) hay còn gọi tiếng Anh là “crosses currency pairs” hoặc “minor currency pairs”
  3. Cặp tiền tệ lạ hay ngoại lai, tên gọi tiếng Anh là “exotics currency pairs”

Chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể từng loại cặp tiền tệ sau đây

Các cặp tiền chính (major currency pairs)

những đồng tiền trong giao dịch forex

 

 

 

Các cặp tiền chính được hiểu đơn giản nhất đó là những cặp tiền mà có xuất hiện đồng tiền USD, thế nhưng đồng tiền còn lại cũng phải thoả điều kiện là các đồng tiền chính chứ không phải là các đồng tiền phụ.

Đó là những đồng tiền mà ta đã đề cập trong bài viết

  • USD
  • EUR
  • JPY
  • GBP
  • CHF
  • CAD
  • AUD
  • NZD

Như vậy ta có 8 đồng tiền chính nhưng sẽ có 7 cặp tiền chính được ghép cặp với đồng USD. Cụ thể như sau:

CẶP TIỀN QUỐC GIA ĐỌC TÊN
EUR/USD Eurozone / United States “euro dollar”
USD/JPY United States / Japan “dollar yen”
GBP/USD United Kingdom / United States “pound dollar”
USD/CHF United States/ Switzerland “dollar swissy”
USD/CAD United States / Canada “dollar loonie”
AUD/USD Australia / United States “aussie dollar”
NZD/USD New Zealand / United States “kiwi dollar”

Trên đây là các cặp tiền chính và cũng là những cặp tiền lèo lái thị trường Forex với mức thanh khoản và dung lượng giao dịch cực kỳ lớn.

Các cặp tiền chéo hay cặp tiền phụ

Những cặp tiền chéo hay phụ là những cặp tiền có sự xuất hiện của 2 đồng tiền tệ chính nhưng không có sự xuất hiện của USD.

Như vậy chúng ta coi như USD là đồng tiền làm chuẩn trong các cặp tiền chính thì giờ đây không có sự góp mặt của USD mà là sự tương quan giữa những đồng tiền chính còn lại. Vì vậy cho nên chúng ta mới gọi là “Chéo”

Những cặp tiền chéo phổ biến nhất thường là các cặp tiền có sự xuất hiện của những đồng tiền mạnh sau USD đó là EUR (đồng Euro), GBP (đồng Bảng Anh) và JPY (đồng Yên Nhật)

Cụ thể chúng ta sẽ theo dõi trong các bảng dưới đây:

Cặp tiền chéo của EUR

Cặp tiền chéo Quốc gia Cách đọc
EUR/CHF Eurozone / Switzerland “euro swissy”
EUR/GBP Eurozone / United Kingdom “euro pound”
EUR/CAD Eurozone / Canada “euro loonie”
EUR/AUD Eurozone / Australia “euro aussie”
EUR/NZD Eurozone / New Zealand “euro kiwi”
EUR/JPY Eurozone / Japan “euro yen” or “yuppy”
EUR/SEK Eurozone / Sweden “euro stockie”
EUR/NOK Eurozone / Norway “euro nockie”

Một số đồng tiền không nằm trong các đồng tiền chính nhưng cũng là đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế phát triển và cũng tương đối có sức mạnh thì cũng sẽ được giao dịch nhiều và có thể xếp vào các cặp tiền chéo như là đồng SEK của Thuỵ Điển hay NOK của Na Uy.

Cặp tiền chéo của đồng Yên Nhật JPY

Cặp tiền chéo Quốc gia Cách đọc
EUR/JPY Eurozone / Japan “euro yen” or “yuppy”
GBP/JPY United Kingdom / Japan “pound yen” or “guppy”
CHF/JPY Switzerland / Japan “swissy yen”
CAD/JPY Canada / Japan “loonie yen”
AUD/JPY Australia / Japan “aussie yen”
NZD/JPY New Zealand / Japan “kiwi yen”

Các cặp tiền chéo có Bảng Anh (GBP)

Ngoài những cặp tiền chéo của GBP với đồng EUR và JPY ở trên thì còn có:

Cặp tiền chéo Quốc gia Cách đọc
GBP/CHF United Kingdom / Switzerland “pound swissy”
GBP/AUD United Kingdom / Australia “pound aussie”
GBP/CAD United Kingdom / Canada “pound loonie”
GBP/NZD United Kingdom / New Zealand “pound kiwi”

Một số cặp tiền chéo khác

Cặp tiền chéo Quốc gia Cách đọc
AUD/CHF Australia / Switzerland “aussie swissy”
AUD/CAD Australia / Canada “aussie loonie”
AUD/NZD Australia / New Zealand “aussie kiwi”
CAD/CHF Canada / Switzerland “loonie swissy”
NZD/CHF New Zealand / Switzerland “kiwi swissy”
NZD/CAD New Zealand / Canada “kiwi loonie”

Các cặp tiền ngoại lai (Exotic Currency Pairs)

Các đồng tiền trong các căp tiền lạ hay còn gọi là ngoại lai là những cặp tiền hợp bởi tiền tệ của các quốc gia có nền kinh tế mới nổi hoặc đang phát triển. Chẳng hạn như là Singapore, Hồng Kông,  Brazil, Mexico, Hungary…

Về cơ bản thì một cặp tiền tệ ngoại lại không phải là hai đồng tiền trong cặp đều là các đồng tiền lạ mà nó sẽ được ghép cặp với một đồng tiền chính.

gioa dịch forex với các cặp tiền tệ

Bởi vì nó thể hiện cho những quốc gia kém phát triển hơn sẽ phải đổi sang tiền tệ của các nước phát triển để từ đó có thể giao thương mua bán và phục vụ nhiều hoạt động thương mại khác.

Các cặp tiền chéo là vô cùng nhiều và chiếm đa số trong các cặp tiền tệ nhưng ngược lại thì khối lượng giao dịch của các cặp tiền này lại rất ít, giống như quy luật 80-20 vậy, nó có thể chiếm 80% các cặp tiền nhưng khối lượng giao dịch có thể chỉ chiếm 20% hoặc là ít hơn.

Ngoài ra một rào cản rất lớn khác mà chúng ta dường như không giao dịch các cặp tiền ngoại lai bởi vì khối lượng giao dịch ít kéo theo phí Spread để giao dịch các loại tiền này là rất lớn, nó lớn hơn nhiều so với các cặp tiền chính mà còn có độ thanh khoản thấp cho nên nếu là chúng ta thì chẳng dại gì phải giao dịch những cặp tiền như vậy.

Dưới đây là bảng thể hiện một số cặp tiền ngoại lại mà bạn có thể gặp ở các sàn giao dịch

Cặp tiền tệ Quốc gia Tên gọi
USD/BRL United States / Brazil “dollar real”
USD/HKD United States / Hong Kong
USD/SAR United States / Saudi Arabia “dollar riyal”
USD/SGD United States / Singapore “dollar sing”
USD/ZAR United States / South Africa “dollar rand”
USD/THB United States / Thailand “dollar baht”
USD/MXN United States / Mexico “dollar mex”
USD/RUB United States / Russia “dollar ruble” or “Barney”
USD/PLN United States / Poland “dollar zloty”
USD/CLP United States/ Chile

Vì độ thanh khoản và khối lượng giao dịch không cao nên các đồng tiền lạ có xu hướng nhạy cảm hơn nhiều so với các đồng tiền lớn bởi một sự kiện kinh tế xảy ra có thể ảnh hưởng rất nhiều đến các quốc gia nhỏ có nhiều sự phụ thuộc.

Và lời khuyên là chúng ta không nên giao dịch các cặp tiền này làm gì cả, cứ tập trung vào những cặp tiền chính và có thể là một vài cặp chéo là đã quá đủ để chúng ta giao dịch.

Để giao dịch và đầu tư thành công thì tập trung là yếu tố quyết định lớn đến chiến thắng.

Bảng sau đây sẽ chia sẻ đến các bạn một danh sách các đồng tiền của nhiều quốc gia có nền kinh tế tương đối phát triển.

Ký hiệu tiền tệ Quốc gia Ký hiệu tiền tệ Quốc gia
AED Các tiểu vương quốc Ả Rập ARS Argentinean Peso
AFN Afghanistan Afghani GEL Georgian Lari
MYR Malaysian Ringgit AMD Armenian Dram
GYD Guyanese Dollar MZN Mozambique new Metical
AWG Aruban Florin IDR Indonesian Rupiah
OMR Omani Rial AZN Azerbaijan New Manat
IQD Iraqi Dinar QAR Qatari Rial
BHD Bahraini Dinar IRR Iranian Rial
SLL Sierra Leone Leone BWP Botswana Pula
JOD Jordanian Dinar TJS Tajikistani Somoni
BYR Belarusian Ruble KGS Kyrgyzstani Som
TMT Turkmenistan new Manat CDF Congolese Franc
LBP Lebanese Pound TZS Tanzanian Schilling
DZD Algerian Dinar LRD Liberian Dollar
UZS Uzbekistan Som EGP Egyptian Pound
MAD Moroccan Dirham WST Samoan Tala
EEK Estonian Kroon MNT Mongolian Tugrik
MWK Malawi Kwacha ETB Ethiopian Birr
THB Thai Baht TRY New Turkish Lira
ZAR South African Rand ZWD Zimbabwe Dollar
BRL Brazilian Real CLP Chilean Peso
CNY Chinese Yuan Renminbi CZK Czech Koruna
HKD Hong Kong Dollar HUF Hungarian Forint
ILS Israeli Shekel INR Indian Rupee
ISK Icelandic Krona KRW South Korean Won
KWD Kuwaiti Dinar MXN Mexican Peso
PHP Philippine Peso PKR Pakistani Rupee
PLN Polish Zloty RUB Russian Ruble
SAR Saudi Arabian Riyal SGD Singaporean Dollar
TWD Taiwanese Dollar VND Viet Nam

Trên đây là các đồng tiền mà có thể nhiều người mới biết đến lần đầu tiên và nó là những đồng tiền của các quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển. Những đồng tiền này chủ yếu là chúng ta tham khảo còn lại ít khi giao dịch đến.

5. Lời kết

Như vậy là Thgold đã giới thiệu cho các bạn mới tìm hiểu về thị trường Forex biết về các loại cặp tiền trong giao dịch Forex cũng như là cấu tạo của một cặp tiền nó sẽ gồm những thành phần gì.

Chúng ta hãy đến với bài học tiếp theo nhé.

.

Bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *